>> Đăng nhập : Bạn đã có tài khoản ở forum click vào để gõ ID và password.
>> Đăng ký : Bạn chưa có tài khoản ở forum, đăng ký 1 tài khoản để tham gia thảo luận.
===========================================
Khách viếng thăm vẫn có thể xem gần như toàn bộ nội dung được chia sẻ.
Nếu là người mới đến hoàn toàn thì vui lòng ghé qua khu "Trung tâm" trước để nắm những cái cơ bản.
Chúc các bạn vui vẻ.
>> Đăng nhập : Bạn đã có tài khoản ở forum click vào để gõ ID và password.
>> Đăng ký : Bạn chưa có tài khoản ở forum, đăng ký 1 tài khoản để tham gia thảo luận.
===========================================
Khách viếng thăm vẫn có thể xem gần như toàn bộ nội dung được chia sẻ.
Nếu là người mới đến hoàn toàn thì vui lòng ghé qua khu "Trung tâm" trước để nắm những cái cơ bản.
Chúc các bạn vui vẻ.
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.



 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập


Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thểXem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
   Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể I_icon_minitimeThu 11 Jun 2009, 10:15 am
kimjungmin1529kimjungmin1529
Nhà hóa học trẻ

Nam
  Tổng số bài gửi Tổng số bài gửi : 168Đến từ Đến từ : Viện hàn lâm hoá học quốc tế
Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể Vide
Bài gửiTiêu đề: Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể
http://vn.myblog.yahoo.com/kimjungmin1529

Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể Vaitronguyento

Chúng ta được biết
hơn 100 nguyên tố hoá học, trong cơ thể con người có nhiều nguyên tố
hoá học, chúng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của con
người? Sau đây là một vài nguyên tố và vai trò của chúng.

1. Natri (Na)

Natri là kim loại
kiềm có rất nhiều và quan trọng trong cơ thể, Natri tồn tại trong cơ
thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với clorua, bicacbonat và photphat, một
phần kết hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn tại ở các gian bào
và ở các dịch thể như: máu, bạch huyết… Na được thu nhận vào cơ thể chủ
yếu dưới dang muối NaCl. Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần
khoảng 4-5 gram Na tương ứng với 10-12,5 gram muối ăn được đưa vào cơ
thể. Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không có lợi. Ở trẻ em trong
trường hợp này thân nhiệt bị tăng lên cao người ta gọi là sốt muối. Na
được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra theo đường mồ hôi thì
không nhiều. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì
lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn. Vì vậy, ta nên sử dụng dung
dịch NaCl cao hơn để giảm bớt sự bài tiết mồ hôi.

2. Kali (K)

Trong cơ thể, K tồn
tại chủ yếu trong các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Cơ là
kho dự trữ K, khi thức ăn thiếu K, thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng.
Muối K thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao nhất là
trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương. K được đưa và cơ thể hằng
ngày khoảng 2-3 gram chủ yếu theo thức ăn. Trong khoai tây và thức ăn
thực vật có nhiều K, lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của
thuốc. K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các chức năng
sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng hưng phấn của hệ thần kinh
và hoạt động của nhiều hệ enzim.

3. Canxi (Ca)

Ca chiếm khoảng 2%
khối lượng của cơ thể. Ca và P chiếm khoảng 65- 70% toàn bộ các chất
khoáng của cơ thể. Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim
trong cơ thể. Ca có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và
trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh nói chung. Ca còn có vai trò
quan trọng trong cấu tạo của hệ xương. Ca tồn tại trong cơ thể chủ yếu
là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và photphat (Ca3(PO4)2),
một phần nhỏ dưới dạng kết hợp với Protein. Mỗi ngày một người lớn cần
khoảng 0,6-0,8 gram Ca. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn phải lớn hơn
nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi
ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4 gram Ca. Đối với phụ nữ trong
thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia
vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo của hệ xương
thì cần phải có đủ một lượng photpho nhất định mà tỷ lệ tối ưu của Ca
và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong sữa. Hàm lượng của Ca của cơ thể là
tăng theo độ tuổi. Ca thường có trong các loại rau (rau muống, mùng
tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm lượng là không cao. Các loại thức ăn
thuỷ sản có nhiều Ca hơn.

4. Photpho (P)

Photpho chiếm khoảng
1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca
cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia
cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các
cấu tạo của AND, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình
photphorin hoá trong quá trình hóa học của sự co cơ. Photpho tồn tại
trong cơ thể dưới dạng hợp chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2
để tham gia vào cấu tạo xương. Photpho được hấp thu trong cơ thể dưới
dạng muối Na và K và sẽ được đào thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu
cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1-2 gram. Phần lớn
photpho vào cơ thể được phân bố ở mô xương và mô cơ, bột xương sau đó
là bột thịt và bột cá…

5. Clo (Cl)

Clo trong cơ thể chủ
yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch
vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi
cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham
gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl
con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung
Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần
khoảng 10–12,5 gram NaCl…

6. Lưu huỳnh (S)

Lưu huỳnh chiếm
khoảng 0,25% khối lượng cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các
axit amin như: Sistein, metionin. S có tác dụng là để hình thành lông,
tóc và móng. Sản phẩm trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc
giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng hữu cơ nhất là protein
cung cấp cho cơ thể.

7. Magie (Mg)

Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2
có trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế
các phản ứng thần kinh và cơ. Nếu trong thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg
thì cơ thể có thể bị mắc bệnh co giật. Mg còn cần cho các enzim trong
quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat
canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức
ăn thực vật, động vật.

8. Sắt (Fe)

Hàm lượng Fe trong
cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào
của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần
Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô
bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành phần quan
trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ
có thai và trẻ em.

Trong cơ thể Fe được
hấp thu ở ống tiêu hoá dưới dạng vô cơ nhưng phần lớn dưới dạng hữu cơ
với các chất dinh dưỡng của thức ăn. Nhu cầu hằng ngày của mỗi người là
từ khoảng 10-30 miligram. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, rau, quả, lòng
đỏ trứng, đậu đũa, mận…

9. Đồng (Cu)

Đồng có trong tất cả
các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng có nhiều chức
năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể như: thúc
đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu. Nếu
thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu máu và
sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim
có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể. Đồng tham gia
vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt
nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng
không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động
khác của cơ thể…

10. Coban (Co)

Coban có chức năng là kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương. Nếu thiếu Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn suy nhược cơ thể…

11. Iot (I)

Hàm lượng Iot trong
cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của cơ thể. Iot
được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ quan hấp
thu. Iot có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào cấu tạo hoocmon
thyroxin của tuyến giáp trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến bệnh
bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)… Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do
thiếu Iot trong thức ăn và nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ
sung Iôt hằng ngày qua muối, rong biển, cá biển…

12. Magan (Mn)

Magan là chất có tác
dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự
sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo
xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza
trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của
xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như
bại liệt, co giật…

Còn rất nhiều nguyên
tố hoá học trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở
từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan
trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.
          

Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
 :: [ TEEN ] ••• [ TALK SHOW ] :: -‘๑’- Góc Học Tập -‘๑’ :: Khoa Tự Nhiên :: -‘๑’- Hóa Học -‘๑’-
Copyright © 2007 - 2010, wWw.A2Bmt.cOm
Founded by Mr.FR
Developed by A2's Members.
Powered by phpBB2 - GNU General Public License
Copyright © phpBB Group. Host in France. Support by Forumotion

Xem tốt nhất ở độ phần giải lớn hơn 1280x1024 và trình duyệt Firefox
Get Firefox Now Get Windows Media Player Now
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất